Phân bón hữu cơ là những loại phân bón có chứa các chất dinh dưỡng đa, trung, vi lượng dưới dạng những hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ than bùn, chất thải gia súc, gia cầm, nội tạng động vật, tàn dư thân lá cây, phụ phẩm từ ngành nông nghiệp hoặc các chất hữu cơ thải từ sinh hoạt, nhà bếp, nhà máy sản xuất thủy, hải sản, lò mổ…
Ưu điểm
- Làm tăng độ phì nhiêu, tơi xốp cho đất
- Cung cấp dinh dưỡng giúp cây trồng phát triển khỏe mạnh.
- Cân bằng vi sinh vật cho đất trồng, bổ sung dinh dưỡng giúp đất tơi xốp.
- Giúp tăng tính ổn định của kết cấu đất, hạn chế tình trạng rửa tôi và xói mòn ở đất trồng.
- Theo thời gian, phân hữu cơ có thể phân hủy hết theo thời gian, không gây ô nhiễm môi trường.
- Giúp tăng năng suất chất lượng nông sản, tiết kiệm chi phí, công sức cho nhà nông.
Nhược điểm
- Đa phần các loại phân bón hữu cơ đều có mùi hắc, khó chịu.
- Thời gian phân hủy dài, hiệu quả phát huy chậm.
CÁC LOẠI PHÂN HỮU CƠ PHỔ BIẾN HIỆN NAY
Do có nguồn gốc đa dạng nên phân bón hữu cơ được phân chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại sẽ có những đặc điểm riêng, tính năng riêng phù hợp với những loại cây trồng : Phân Hữu Cơ Truyền Thống, Phân Bón Hữu Cơ Sinh Học, Phân Bón Hữu Cơ Vi Sinh, Phân Bón Hữu Cơ Khoáng.
1. PHÂN HỮU CƠ TRUYỀN THỐNG
Phân hữu cơ truyền thống là phân có nguồn gốc từ phân của gia súc, gia cầm, phụ phẩm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, các rác thải sinh hoạt, phân xanh, cành cây, thân cây, rơm rạ… được chế biến theo phương pháp ủ truyền thống.
Đây là một trong những loại phân bón thân thiện với môi trường. Tuy nhiên loại phân này có hiệu lực khá chậm, thời gian để xử lý lâu cũng như hàm lượng chất dinh dưỡng thấp.
- Phân Chuồng
Đặc điểm: Phân chuồng là hỗn hợp chủ yếu của phân, nước tiểu gia súc và chất độn nguồn gốc thực vật. Phân chuồng bổ sung chất hữu cơ cho đất, giúp cho đất được tơi xốp, tăng độ phì nhiêu, tăng hiệu quả sử dụng phân hóa học…
Cách ủ phân chuồng: Có 3 phương pháp
Ủ nóng (ủ xốp): Lấy phân ra khỏi chuồng, chất thành lớp, không được nén, tưới nước, giữ ẩm 60-70%, có thể trộn thêm 1% vôi bột và 1-2% Super Lân, sau đó trét bùn che phủ cho kín hàng ngày tưới nước, thời gian ủ ngắn 30-40 ngày, ủ xong là sử dụng được.
Ủ nguội (ủ chặt): Lấy phân ra khỏi chuồng xếp thành lớp, mỗi lớp rắc khoảng (2%) lân, nén chặt. Đống phân ủ rộng khoảng 2-3m, cao 1,5-2m, trét bùn bên ngoài tránh mưa. Thời gian ủ lâu, 5-6 tháng mới xong.
Ủ nóng trước nguội sau: Ủ nóng 5-6 ngày, khi nhiệt độ 50-60°C nén chặt ủ tiếp lớp khác lên trên, trét bùn kín, có thể cho thêm vào đống phân ủ các loại phân khác như: phân thỏ, gà, vịt làm phân men để tăng chất lượng phân.
- Phân Rác
Đặc điểm : Là phân hữu cơ được chế biến từ: cỏ dại, rác, thân lá cây xanh, rơm rạ, vỏ quả …ủ vi sinh và bổ sung thêm phân chuồng … đến khi mục thành phân (thành phần dinh dưỡng thấp hơn phân chuồng).
- Phân Xanh
Đặc điểm : Phân xanh là phân hữu cơ sử dụng các loại cây lá tươi bón ngay vào đất không qua quá trình ủ do đó chỉ dùng để bón lót. Cây phân xanh thường được dùng là cây họ đậu: điền thanh, muồng, keo dậu, cỏ Stylo, điên điển…
Cách sử dụng : Vùi cây phân xanh vào đất khi cây ra hoa, bón lót lúc làm đất.
2. PHÂN BÓN HỮU CƠ SINH HỌC
Phân bón hữu cơ sinh học là phân bón mà trong thành phần chính gồm có chất hữu cơ và ít nhất một chất sinh học (axit humic, axit fulvic, axit amin, vitamin…). Mục đích sử dụng phân hữu cơ sinh học không chỉ cung cấp nguồn dinh dưỡng hữu cơ dồi dào mà còn chứa các chất sinh học có vai trò kích thích sinh trưởng và phát triển ở cây, giữ nước cho đất, hỗ trợ hoạt động cho các vi sinh vật có lợi trong đất.
Ưu điểm:
- Cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
- Có thể dùng trong mọi giai đoạn.
- Cung cấp cho đất các vi sinh vật phân giải các chất mà cây trồng đang khó hấp thu thành dạng dễ hấp thu để tăng hiệu quả hấp thu các chất dinh dưỡng.
- Phân bón hữu cơ sinh học thân thiện với môi trường và an toàn cho các sinh vật xung quanh.
- Làm giàu chất kháng sinh tự nhiên giúp cây trồng tăng sức đề kháng để chống lại các mầm bệnh.
Nhược điểm:
- So với các loại phân bón hữu cơ khác thì giá phân sinh học thường cao hơn.
3. PHÂN BÓN HỮU CƠ VI SINH
Phân hữu cơ vi sinh là loại phân bón hữu cơ có sự tham gia của một hoặc nhiều chủng vi sinh có ích. Sản phẩm có được bằng cách phối trộn và xử lý các nguyên liệu hữu cơ sau đó ủ lên men với các chủng vi sinh đó. Phân hữu cơ vi sinh đặc biệt có chứa các chất hữu cơ trên 15%, vi sinh vật có mật độ từ ≥ 1×106 CFU/mg mỗi loại. Phân hữu cơ vi sinh được sử dụng chủ yếu cải tạo đất, giúp cây trồng tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng.
Ưu điểm:
- Cung cấp hệ vi sinh vật đa dạng giúp phân giải các chất để cây trồng hấp thu một cách tốt nhất.
Nhược điểm:
- Mỗi loại phân thường phù hợp với một số cây trồng nhất định. Ví dụ: Phân vi sinh vật cố định đạm sẽ phù hợp với các nhóm cây họ đậu.
4. PHÂN BÓN HỮU CƠ KHOÁNG
Ngoài thành phần chính là chất hữu cơ (OM) được sung thêm một hoặc nhiều nguyên tố dinh dưỡng vô cơ Đạm, Lân, Kali, trung, vi lượng để tăng hiệu quả sử dụng phân bón giúp rễ hấp thụ nguồn dinh dưỡng vô cơ có sẵn kịp thời.
PHÂN HỮU CƠ CON CỪU (ÚC) – NÔNG HÓA XANH
Hiện nay trên thì trường có rất nhiều loại phân bón hữu cơ – hữu cơ khoáng dạng viên nén (phân nở) được sản xuất trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài như : Phân gà Nhật, phân hữu cơ Hàn Quốc, Bỉ, Hà Lan, Úc…Chất lượng phân hữu cơ tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu để sản xuất, thành phần chất hữu cơ (OM), thành phần vô cơ (N, P, K) và vi sinh vật bổ sung, độ mùn…
- Phân hữu cơ Con Cừu của Công ty Nông Hóa xanh được nhập khẩu trực tiếp từ Australia (Úc). Đây là dòng phân bón hữu cơ cao cấp được sản xuất từ nguồn nguyên liệu than bùn đã mùn hóa (có thành phần axit humic và axit fulvic cao) kết hợp với nội tạng động vật theo công nghệ vi sinh.
- Phân hữu cơ Con Cừu có thành phần hữu cơ rất cao (OM = 97%) rất tốt cho cây trồng, ngoài ra còn được bổ sung VSV cố định đạm, VSV phân giải lân,VSV phân giải xenlullo giúp cải thiện tính năng của đất, giúp cây trồng hấp thụ tối đa các chất dinh trong đất.